Acid lipoid acid lipoic là một acid béo chứa 2 nhóm sulfur (-SH) có tên khoa học là acid 6,8-dithio-octanoic. Acid lipoic có phổ biến trong các chất tự nhiên. Nó là một chất quan trọng trong chuyển hóa chất. Nó tham gia vào phức hợp enzym khử carboxyl oxy hóa của acid pyruvic và acid a-ceto glutaric cùng với các Coenzym khác như TPP, coenzym A, FAD và NAD+.
Các coenzym vận chuyển nhóm
Thiamin pyrophosphat (TPP) vận chuyển nhóm C02
Trong thành phần của TPP có thiamin là vitamin Bj. TPP là Coenzym của các enzym có vai trò tách nhóm C02 của các acid a-cetonic như acid pyruvic hoặc acid a-cetoglutaric. Sự thiếu hụt thiamin ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thần kinh ngoại biên, đường tiêu hóa và hệ thống tim mạch. Thiamin có giá trị trong điều trị các bệnh như Beriberi, viêm thần kinh do rượu, viêm thần kinh do thai nghén, …
Coenzym A vận chuyển nhóm acyl
Coenzym A (viết tắt là CoA-SH) gồm acid pantotenic (vitamin B5) nối với một thioethanolamin tạo thành pantethein và nối với một gốc phosphat và với một nucleotid là adenosin monophosphat qua liên kết pyrophosphat. Coenzym A có vai trò trong chuyển hóa các acid béo, thể cetonic, acetat và các acid amin. Ví dụ: coenzym A kết hợp với acetat để tạo nên “acetat hoạt động” là acetyl CoA, chất này có thể kết hợp với acid oxaloacetat để tạo thành acid citric, mở đầu cho chu trình acid citric, có thể tham gia vào quá trình sinh tổng hợp acid béo, sinh tổng hợp cholesterol và các hormon steroid, …
S-adenosyl-methionin
S-adenosyl-methionin có tác dụng vận chuyển nhóm methyl —CH3.
Acid tetrahydrofolic (FH)
Acid tetrahydrofolic có vai trò vận chuyển nhóm 1 nguyên tử carbon.
Biotin
Biotin có chức năng như một Coenzym của enzym carboxylase, enzym xúc tác cho sự gắn C02 (gọi là sự carboxyl hóa). Vai trò hóa sinh quan trọng nhất của biotin là tham gia các phản ứng carboxyl hóa.
Pyridoxal phosphat
Pyridoxal phosphat là dẫn xuất của pyridoxin (vitamin B6). Pyridoxal phosphat là coenzym của enzym trao đổi amin, có vai trờ vận chuyển nhóm amin của acid a-amin 1 cho một acid a-cetonic 2 đê biến thành acid a-cetonic 1, cờn acid a-cetonic 2 nhận nhóm amin để biến thành acid a-amin 2.
Ngoài vai trò tham gia vào thành phần của các enzym trao đổi amin, pyridoxalphosphat còn có vai trò là Coenzym của các enzym khử carboxyl của một số acid amin như tyrosin, arginin, acid glutamic và một số acid amin khác. Sản phẩm của sự khử carboxyl của acid amin là các amin có hoạt tính sinh học. Ví dụ: sự khử carboxyl của acid glutamic sẽ tạo thành y-amino butyric acid (GABA) là một chất ức chế hoạt động của thần kinh, sự khử carboxyl của histidin sẽ tạo thành histamin là một hormon của mô, làm tăng tính thấm thành mạch, gây hiện tượng dị ứng, sự hydroxy hóa cùng với sự khử carboxyl của phenylalanin và tyrosin sẽ tạo thành norepinephrin và epinephrin là những hormon quan trọng, …
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
sinh hoc lop 10
yeb
Trả lờiXóa