QUẢNG CÁO

Thứ Năm, 25 tháng 6, 2015

Con đường đường phân (glyeolysis)

    Glucid (carbohydrat) là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu đối với cơ thể người (chiếm khoảng 50 – 55%).Một gam glucid cung cấp 4 kilo calo. Glucose là chất duy nhất có khả năng cung cấp từng lượng nhở năng lượng dưới dạng ATP trong điều kiện yếm khí (không có oxy tham gia) cần thiết cho những tế bào phụ thuộc glucose như hồng cầu. Quá trình tân tạo glucose từ các sản phẩm chuyển hóa trung gian, từ các monosaccarid khác xảy ra ở gan. Quá trình tổng hợp glycogen xảy ra ở các mô nhưng chủ yếu là gan và cơ. Glucid tham gia tổng hợp nhiều phân tử lớn cấu tạo tế bào như các glycolipìd, glycoprotein… Thông qua chất trung gian là ribose 5 phosphat glucid tham gia tổng hợp acid nucleic.

SỰ THOÁI HÓA CỦA GLUCOSE

Con đường đường phân (glyeolysis)

    Đường phân là một chuỗi các phản ứng hóa học chuyển hóa glucose (6 carbon) thành pyruvat (3 carbon), xảy ra ó bào tương, qua 2 giai đoạn với 10 phản ứng.

-   Giai đoạn 1: gồm 5 phản ứng(l-5). Phân tử glucose được phosphoryl hóa và bị chặt đôi thành 2 triose: glyceraldehyd-3-phosphat với sự chi phí 2ATP “năng lượng đầu tư”.

-     Giai đoạn 2: gồm 5 phản ứng. Hai phân tử glyceraldehyd -3- phosphat chuyển hóa thành pyruvat tạo ra 4 ATP (phản ứng 7 và 10). Mười phản ứng trên được xúc tác bởi các enzym:

    Hexokinase:Phản ứng 1 của quá trình đường phân là sự vận chuyển của 1 ATP đên glucose để tạo thành glucose-6-phosphat (G6P)được xúc tác bởi hexokinase. Hexokinaselà enzym không đặc hiệu, có trong tất cả các loại t bào, xúc tác sự phosphoryl hóa của D-glucose, D-mannose, D-fructose. Hoạt động xúc tác của hexokinaseđời hởi ion Mg2+, nhóm C6-OH của glucose gắn với phosphat y của phức hợp Mg2+-ATP và phân tử phosphat được chuyển sang glucose. Gan cũng chứa glucokinase,cũng xúc tác những phản ứng như trên nhưng chỉ tham gia trong điều kiện glucose trong máu tăng cao.

Con đường đường phân

 Phosphoglucose isomerase-PGI (glucose-6-phosphat lsomerase)

    Phản ứng 2 là sự đồng phân hóa G6P thành fructose-6-phosphat (F6P) được xúc tác bởi phosphogỉucose isomerase,là phản ứng thuận nghịch, có sự sắp xếp lập thể phân tử

Phosphofructokina.se (PFK)

    Phản ứng 3 là phản ứng phosphoryl hóa F6P thành fructose-l-6- diphosphat (F1,6DP)bởi phosphofructokinase (PFK),cũng giống như phản ứng 1, PFK cần Mg2+.

Aldolase

    Phản ứng 4 được aldolasexúc tác cắt đôi phân tử fructose-1-6-diphosphat thành hai triose: glyceraldehyd-3-phosphat (GAP)và dihydroxyaceton phosphat (DHAP).Có 2 loại aldolase, được phân loại theo hóa học, cơ chế xúc tác củng khác nhau. Loại 1 có trong động vật và thực vật, loại 2 có trong nấm, tảo và vi sinh vật.

 Tose phosphat lsomerase (TPI)

    Chỉ có một trong hai triose phosphat ở phản ứng trên là GAP có thể được thoái hóa tiếp tục trong các phản ứng của con đường đường phân. DHAP có thể biến đổi thuận nghịch một cách nhanh chóng thành GAP nhờ enzym triose phosphat isomerase.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: sinh hoc 11

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét