Protein là tên gọi cho những phân tử có trên 50 acid amin. Người ta có thể phân loại protein tuỳ theo cấu tạo hoặc theo hình dạng.
Phân loại theo cấu tạo
- Protein thuần (protein đơn giản)
- Protein tạp (protein liên hợp)
Phân loại theo hình dạng
- Protein cầu
- Protein sợi
Các liên kết hóa hoc trong phàn tử protein
- Liên kết peptid (-CO-NH-)
- Liên kết disulfur (-S-S-): liên kết giữa hai nhóm -SH của hai cystein loại đi hai hydro. Haí Cys có thể trong một chuỗi polypeptid hoặc của hai chuỗi polypeptid khác nhau.
- Liên kết hydro: liên kết hydro giữa H của nhóm Imin (-NH-) và o của nhóm carbonyl (-CO-) trên cùng chuỗi hoặc khác chuỗi polypeptid.
- Liên kết ion: là lực hút tĩnh điện giữa các nhóm -COO của các acid amin acid vối nhóm – NH3+ của các acid amin kiềm trong chuỗi polypeptid.
- Tương tác kỵ nước của các chuỗi bên: giữa các gốc hydrocarbua: phenyl, metyl, isobutyl,… Lực tương tác giữa các chuỗi bên là lực Van der walls.
Các bậc cấu trúc của phân tử protein:
Các trúc bậc 1
Cấu trúc bậc 1 của protein là sô” lượng, thành phần và trật tự sắp xếp các acid amin trong chuỗi polypeptid của phân tử protein. Các liên kết peptid quyết định cấu trúc bậc 1. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc bậc 1 là phương pháp hóa học. Ví dụ Insulin có 51 aa gồm 2 chuỗi: chuỗi A có 21 acid amin, chuỗi B có 30 acid amin. Giữa các loài khác nhau ỏ vị trí A8, A9, AlO và B30. Trong phân tử Insulin có những liên kết disulfur là những liên kết bên trong chuỗi.
Cấu trúc bậc 2
Là sự xoắn một cách đều đặn hoặc sự gấp nếp một cách có chu kì của chuỗi polypeptid trong phân tử protein. Cấu trúc bậc 2 do các liên kết hydro quyết định. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc bậc 2 là phương pháp nhiễu xạ tia X
- Cấu trúc xoắn a:protein có cấu trúc xoắn a là Oí-keratin. Cấu trúc này được ổn định nhò liên kết hydro giữa nhóm -NH- và nhóm -CO- của các acid amin trong cùng một chuỗi polypeptid. Cấu trúc xoắn có đặc điểm là cứ một vòng xoắn 360° thì có 3,6 gôc acid amin,do nhóm —NH- của acid amin thứ nhất liên kết với nhóm —CO- của acid amin thứ tư tạo ra, xoắn có thể theo chiều phải hoặc xoắn trái. Nhưng xoắn phải thưòng ổn định hơn xoắn trái.
- Cấu trúc gấp nếp p: protein có cấu trúc gấp nếp p điển hình là p keratin của tóc. Cấu trúc gấp nếp (3 được ổn định bởi những liên kết hydro giữa hai chuỗi polypeptid. Các chuỗi polypeptid trong cấu trúc p có thể là song song hoặc đổì song với chuỗi bên. Nhiều liên kết hydro trong các chuỗi tạo ra những nếp gấp. Trong cấu trúc này các nhóm bên ỏ trên hoặc dưới mặt phẳng.
- Cấu trúc bậc 3
Cấu trúc bậc 3 là cấu trúc không gian ba chiều của phân tử protein. Trong cấu trúc này có sự liên quan giữa các đoạn xa trong cấu trúc bậc 1, cũng như sự liên quan giữa các nhóm bên với nhau trong không gian ba chiều. Chuỗi polypeptid vừa xoắn vừa gấp khúc một cách dày đặc và phức tạp. Cấu trúc bậc 3 được quyết định bởi liên kết disulíua, liên kết ion, tương tác kỵ nước. Những protein có cấu trúc bậc 3 điển hình là myosin, trypsin và các chuỗi polypeptid của hemoglobin. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc bậc 3 là phương pháp nhiễu xạ tia X.
- Cấu trúc bậc 4
Cấu trúc bậc 4 của protein là sự sắp xếp tương hỗ của các chuỗi polypeptid trong phân tử protein có từ 2 chuỗi polypeptid trỏ lên. Mỗi chuỗi polypeptid này đều có cấu trúc bậc 2, bậc 3. Giữa các chuỗi trong phân tử protein có cấu trúc bậc 4 được liên kết với nhau bằng những liên kết ion và những tương tác kỵ nưốc. Protein có cấu trúc bậc 4 điển hình như hemoglobin có bôn chuỗi polypeptid. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc bậc 4 cũng là phương pháp nhiễu xạ tia X.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
sinh hoc 11
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét