Tính chất và các dẫn xuất của monosaccarid
Các monosaccarid dễ tan trong nước, ít tan trong alcol và không tan trong ete, thường có vị ngọt.
Tính khử (bị oxy hóa)
- Tạo thành dẫn xuất là các acid aldonic: các monosaccarid có tính khử do có các hóa chức aldehyd hoặc ceton. Khi tác dụng với các muối kim loại nặng (muối Cu, Hg, Bi) monosaccarid sẽ khử ion kim loại, giải phóng kim loại tự do hoặc muối kim loại có hóa trị thấp hơn; còn bản thân các monosaccarid sẽ bị oxy hóa thành acid aldonic, như glucose thành gluconic.
- Bismut nitrat kiềm trong thuốc thử Nylander bị monosaccarid khử thành bismut kim loại màu đen.
Hydroxyd đồngll (Cu (013)2) bị khử tạo thành kết tủa oxy đồng I (Cu20) màu đỏ gạch.
Tạo thành dẫn xuất là các acid uronic: sự oxy hóa đặc biệt của nhóm alcol bậc i của các aldose tạo thành các acid uronic như D-glucuronic acid, D-galacturonic acid, D-mannuronic acid.
- Tạo glỵcosid
Nhóm -OH bán acetal trong phân tử monosaccarid có khả năng tạo thành hợp chất với alcol bằng liên kết glycosid, hợp chất được gọi là các glycosid. Nhóm -OH bán acetal liên kết với -OH alcol của monosaccarid khác là các trường hợp tạo thành oligo- và polysaccarid.
- Sự chuyển dạng lẫn nhau của monosaccarid
Glucose, iructose và mannose có thể chuyển dạng lẫn nhau trong môi trường kiềm yếu như Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2 qua dạng trung gian enediol
- Dẫn xuất este
Nhóm -OH alcol trong phân tử monosaccarid phản ứng với các acid tạo thành các este tương ứng. Một sô” dẫn xuất este quan trọng trong cơ thể sinh vật như: Phospho glyceraldehyd, phosphodihydroxyaceton, ribose-5-phosphat, D-xylulose-5-phosphat, glucose-1-phosphat, glucose-6-phosphat, p-D-fructose- 6-phosphat, D-sedoheptulose-7-phosphat.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
sinh học 12
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét