Được tạo bởi Blogger.
RSS

Chức năng và một số phương pháp nghiên cứu Protein


Chức năng của protein

    Protein đảm nhận nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Có thể sắp xếp thành 2 nhóm: protein chức năng và protein cấu trúc.

Những protein chức năng

- Các protein enzym xúc tác các phản ứng biến đổi các cơ chất thành sản phẩm.

- Các protein vận chuyển: hemoglobin vận chuyển oxy trong máu, transferin vận chuyển sắt, ceruloplasmin vận chuyển đồng, protein vận chuyển hormon từ nơi tổng hợp đến cơ quan đích; một sô” protein vận chuyên thuốc và các chất độc.

-  Các protein bảo vệ như các kháng thể IgA, IgE, IgM, IgG. Interferon là protein chống lại sự nhiễm khuẩn và nhiễm virus. Fibrin có tác dụng làm co cục máu.

- Ngoài ra còn có protein điều hoà các cơ quan cũng như điều hoà cơ thể. Các protein co cơ như myosin, actin. Protein điều hoà sao chép, phiên dịch như histon.

Những protein cấu trúc

    Những protein tham gia cấu tạo mô liên kết, hình thành khung xương, cấu tạo cơ thể người như collagen, elastin.

phương pháp nghiên cứu Protein

Một số phương pháp nghiên cứu protein

    Dựa vào tính chất tích điện của protein để tiến hành tách protein khỏi hỗn hdp, tinh chế protein hoặc định lượng protein:

-  Kết tủa protein bằng những dung dịch muôi trung tính có nồng độ khác nhau.

-  Điện di protein trên giấy hoặc trên polyacrylamid.

-  Sắc ký trao đổi ion: sắc ký trên nhựa trao đổi cation hoặc sắc ký trên nhựa trao đổi anion.

    Trao đổi ion trong sắc ký cột là kỹ thuật tách và làm sạch các protein dựa vào sự tích điện. Những nhựa trao đổi ion là các chất liệu không tan như: agarose, polyacrylamid, cellulose, và thuỷ tinh. Các chất này tích điện âm (-CH2COO/ -C3H6S03‘) hoặc tích điện dương (dietylamino) liên kết đồng hóa trị vối nhựa không tan. Các nhựa tích điện âm kết hợp chặt chẽ vối các cation và gọi là các nhựa trao đổi cation (cation – exchange resins). Tương tự các nhựa tích điện dương kết hợp chặt với các anion được coi là các nhựa trao đổi anion (anion- exchange resins). Tốc độ di chuyển của protein hoặc acid amin bằng nhựa phụ thuộc vào sự tích điện của chúng tại pH thí nghiệm. Những phân tử có cùng điện tích với nhựa sẽ được loại đầu tiên. Sau đó là các protein tích điện trái dấu vói nhựa, sắc ký trao đổi ion:

-  Hai chất tích điện được sử dụng trong sắc ký trao đổi ion.

-  R-CH2- COO”: Carboxymetyl (chất tích điện âm).

-  R-N‘hH-(C2H5)2: Dietylamino (chất tích điện dương)

-  Sắc kỷ trao đổi ion của hỗn hợp hemoglobin F, A1? A2, s, và c trên carboxymetyl-Sepadex C-50.

Đọc thêm tại: http://hoahocvasinhhoc.blogspot.com/2015/06/tinh-chat-ly-hoa-cua-protein.html


Từ khóa tìm kiếm nhiều: sinh hoc lop 10


  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS

0 nhận xét:

Đăng nhận xét