Được tạo bởi Blogger.
RSS

Oxy hóa acid béo và vận chuyển acid béo vào ty thể

Họat hóa và vận chuyển acid béo vào ty thể

    Như vậy, sự hoạt hóa acid béo cần 2ATP.

    Các acid béo mạch dài dưới dạng acylCoA được hình thành ở màng ngoài ty thể không qua được màng trong ty thể để vào chất khuôn (matrix) – nơi chúng bi oxy hóa. Chúng được vận chuyển theo cơ chế đặc hiệu nhờ carnitin – là amin bậc 4 mang chức alcol bậc nhì, có thể este hóa với acid béo; phản ứng este hóa carnitin và acid béo được xúc tác nhờ carnitin acyltransferase I có ở mặt ngoài của màng trong ty thể.

    Este acyl-carnitin đi qua màng trong ty thể vào trong ty thể bởi sự khuyếch tán dễ dàng thông qua hệ thống vận chuyển acyl-carnitin/carnitin . Trong ty thể, gốc acyl được chuyển từ carnitin đến Coenzym A có ở trong ty thể dưới tác dụng của carnitin acyltransferase II khu trú ở mặt trong của màng trong ty thể. Carnitin được giải phóng sẽ trở lại khoảng giữa của hai màng ty thể theo hệ thống vận chuyển acylcarnitin/carnitin. Cơ chế vận chuyển trên giữ cho 2 nguồn coenzymA và acid béo ở trong và ngoài ty thể cách biệt nhau.

    Cần chú ý rằng trong ty thể có một loại acylCoA syntetase xúc tác phản ứng hoạt hóa những acid béo ở trong ty thể, enzym này không sử dụng ATP I mà đời hởi GTP.

Oxy hóa acid béo

Quá trình ß-oxy hóa acid béo

    Quá trình xảy ra trong matrix của ty thể, gồm 4 giai đoạn nhằm cắt dần acid béo thành những mẩu 2C dưới dạng acetylCoA từ nhóm carboxyl tận của gốc acyl.

- Phản ứng khử hydro lần thứ nhất: sự khử hydro sản sinh một liên kết đôi giữa ca và Cß (C2 và C3) tạo thành trans-A2-enoylCoA. Có 4 loại acylCoA dehydrogenase, mỗi enzym đặc hiệu với một loại acid béo có độ dài chuỗi hydrocarbon nhất định, các enzym này đều có chất cộng tác là FAD. FAD nhận điện tử và điện tử này đi vào một 1 cặp điện tử.

- Phản ứng kết hợp nước: sự kết hợp một phân tử nước vào liên kết đôi A2- trans dưới tác dụng của enoylCoA hydratase có tính đặc hiệu không gian và tạo nên L-3-hydroxyacylCoA. Enzym này cũng có khả năng xúc tác phản ứng kết hợp nước vào liên kết đôi A2-cis của các acylCoA không bão hòa và sinh ra D-3-hydroxyacylCoA.

- Phản ứng khử hydro lần thứ hai: dưới tác dụng của ß-hydroxyacylCoA dehydrogenase có chất cộng tác là NAD+ tạo ra 3-cetoacylCoA. Enzym này ít đặc hiệu với chiều dài chuỗi hydrocarbon của acid béo nhưng đặc hiệu tuyệt đối với dạng đồng phân không gian L. NADH hình thành sẽ nhường điện tử cho NADH-dehydrogenase và 3 phân tử ATP được tạo ra ứng với một cặp điện tử được chuyển từ NADH đến 02 trong chuỗi hô hấp tế bào.

- Phản ứng phân cắt, tạo acetylCoA: có sự tham gia của acylCoẢ acetyltransferase (thiolase hay ß-cetothiolase) và một phân tử coenzymA, cắt ra 1 phân tử acetylCoA. Gốc acyl của acid béo bị ngắn đi hai carbon. Phân tử acylCoA mối này lại tiếp tục trải qua 4 phản ứng như trên của quá trình ß-oxy hóa cho đến khi gốc acylCoA chỉ còn một phân tử acetylCoA. Như vậy, ví dụ 1 phân tử acid palmitic có 16C được hoạt hóa thành palmitylCoA và trải qua 7 vờng oxy hóa để giải phóng 8 phân tử acetylCoA.



Từ khóa tìm kiếm nhiều: sinh học 10

  • Digg
  • Del.icio.us
  • StumbleUpon
  • Reddit
  • RSS